WiKiWand Lịch sử hành
chính Trà Vinh
Bách
khoa toàn thư mở Wikipedia
Trà Vinh là tỉnh ven biển nằm ở cuối sông Tiền và sông Hậu ở miền nam Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Bến Tre, phía đông giáp Biển Đông, phía nam giáp tỉnh Sóc Trăng và phía tây giáp tỉnh Vĩnh Long.
Trước năm 1975
RBP
Từ năm 1975
·
Tháng 2 năm 1976, tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Vĩnh Bình (do Việt Nam
Cộng Hòa lập ra) hợp nhất thành tỉnh Cửu Long.
·
Ngày 11 tháng 03 năm 1977, Hội đồng Chính phủ hợp nhất huyện Châu
Thành Tây, huyện Cái Nhum và 2 xã của huyện Tam Bình thành một huyện lấy tên là
huyện Long Hồ; hợp nhất huyện Tam Bình và huyện Bình Minh thành huyện Tam Bình;
giải thể huyện Trà Ôn, nhập địa bàn vào các huyện Cầu Kè và Vũng Liêm; giải thể
huyện Tiểu Cần, nhập địa bàn vào các huyện Cầu Kè, Càng Long và Trà Cú; giải
thể huyện Châu Thành Đông, nhập địa bàn vào các huyện Cầu Ngang và Càng Long;
sáp nhập xã Long Đức của huyện Châu Thành Đông vào thị xã Trà Vinh; sáp nhập xã
Tân Ngãi và xã Tân Hòa của huyện Châu Thành Tây vào thị xã Vĩnh Long.
·
Ngày 15 tháng 09 năm 1981, Hội đồng Bộ trưởng chia xã để thành lập
xã mới thuộc các huyện Cầu Ngang, Trà Cú, Long Hồ, tỉnh Cửu Long.
·
Ngày 29 tháng 09 năm 1981, Hội đồng Bộ trưởng phân vạch địa giới
các huyện Châu Thành, Tiểu Cần, Trà Ôn, Bình Minh; chia huyện Cầu Ngang và
huyện Long Hồ thuộc tỉnh Cửu Long thành bốn huyện lấy tên là huyện Cầu Ngang,
huyện Duyên Hải, huyện Long Hồ và huyện Mang Thít, tỉnh Cửu Long.
·
Ngày 27 tháng 03 năm 1985, Hội đồng Bộ trưởng phân vạch, điều
chỉnh địa giới xã, thị trấn thuộc các huyện Cầu Ngang, Châu Thành, Vũng Liêm,
Bình Minh, Tam Bình, Duyên Hải, tỉnh Cửu Long.
·
Ngày 17 tháng 04 năm 1986, điều chỉnh địa giới hành chính thị xã
Vĩnh Long, huyện Long Hồ và Mang Thít, tỉnh Cửu Long.
·
Ngày 23 tháng 11 năm 1991, Ban Tổ chức Chính phủ điều chỉnh địa
giới thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện Long Hồ, Cầu Ngang, tỉnh Cửu Long.
·
Ngày 26 tháng 12 năm 1991, giải thể tỉnh Cửu Long.
·
Thành lập tỉnh Trà Vinh: ngày 26 tháng 12 năm 1991
·
Ngày 26 tháng 12 năm 1991, chia tỉnh Cửu Long thành hai tỉnh Trà
Vinh và Vĩnh Long. Tỉnh Trà Vinh gồm có thị xã Trà Vinh và 7 huyện: Càng Long,
Cầu Kè, Cầu Ngang, Châu Thành, Duyên Hải, Tiểu Cần, Trà Cú.
·
Ngày 29 tháng 08 năm 1994, Chính phủ điều chỉnh địa giới thành lập
xã, thị trấn thuộc các huyện Châu Thành, Tiểu Cần, Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.
·
Ngày 07 tháng 10 năm 1995, Chính phủ điều chỉnh địa giới thành lập
thị trấn thuộc các huyện Cầu Kè, Cầu Ngang, Duyên Hải, Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
·
Ngày 03 tháng 10 năm 1996, Chính phủ điều chỉnh địa giới thành lập
xã, thị trấn thuộc các huyện Càng Long, Cầu Ngang, Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
·
Ngày 02 tháng 03 năm 1998, Chính phủ điều chỉnh địa giới hành
chính để thành lập xã thuộc các huyện Châu Thành, Cầu Ngang, Càng Long và Trà
Cú, tỉnh Trà Vinh.
·
Ngày 18 tháng 07 năm 2002, Chính phủ điều chỉnh địa giới hành
chính để mở rộng thị xã Trà Vinh và thành lập phường thuộc thị xã Trà Vinh,
tỉnh Trà Vinh.
·
Ngày 10 tháng 12 năm 2003, Chính phủ điều chỉnh địa giới hành
chính xã, thành lập xã thị trấn thuộc huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.
·
Ngày 04 tháng 03 năm 2010, Chính phủ thành lập thành phố Trà Vinh
thuộc tỉnh Trà Vinh trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của thị xã
Trà Vinh.
·
Ngày 08 tháng 06 năm 2011, Chính phủ thành lập thị trấn Long Khánh
thuộc huyện Duyên Hải.
·
Ngày 11 tháng 05 năm 2015, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thành lập thị
xã Duyên Hải và chuyển 2 xã Đôn Châu và Đôn Xuân của huyện Trà Cú về huyện
Duyên Hải quản lý.
RBP
Tỉnh Cửu Long: tồn tại đến ngày 26 tháng 12 năm
1991
Năm 1977: Quyết định 59-CP ngày 11 tháng 03
·
Quyết định 59-CP[1] ngày 11 tháng 03 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ về việc hợp
nhất và điều chỉnh điều chỉnh địa giới huyện thuộc tỉnh Cửu Long:
huyện Châu Thành Tây, huyện Cái Nhum
1.
Hợp nhất huyện Châu Thành Tây (trừ 2 xã Tân Ngài, Tân Hòa), huyện
cái Nhum, xã Hòa Hiệp và xã Hậu Lộc của huyện Tam Bình thành một huyện lấy tên
là huyện Long Hồ;
1.
Hợp nhất huyện Tam Bình và huyện Bình Minh thành một huyện lấy tên
là huyện Tam Bình;
1.
Hợp nhất huyện Trà Ôn (trừ 3 xã Hòa Bình, Xuân Hiệp, Thới Hòa)
huyện Cầu Kè và xã Long Thới, xã Tiểu Cần của huyện Tiểu Cần thành một huyện
lấy tên là huyện Cầu Kè;
1.
Sáp nhập xã Hòa Bình, xã Xuân Hiệp và xã Thới Hòa của huyện Trà Ôn
vào huyện Vũng Liêm;
huyện Tiểu Cần, huyện Châu Thành Đông
1.
Sáp nhập xã Hiếu Tử của huyện Tiểu Cần; xã Nguyệt Hóa, xã Lương
Hóa, xã Đa Lộc, xã Thanh Mỹ và xã Sông Lộc của huyện Châu Thành Đông vào huyện
Càn Long;
huyện Châu Thành Đông,
huyện Cầu Ngang
1.
Sáp nhập xã Hòa Thuận, xã Lương Hòa, xã Hưng Mỹ và xã Phước Hào
của huyện Châu Thành Đông vào huyện Cầu Ngang;
1.
Sáp nhập xã Tập Ngãi, xã Hùng Hòa và xã Tân Hòa của huyện Tiểu Cần
vào huyện Trà Cú;
huyện Châu Thành Đông,
thị xã Trà Vinh Sáp nhập xã Long Đức của huyện Châu Thành
Đông vào thị xã Trà Vinh; huyện Châu Thành Tây, thị xã Vĩnh Long
1.
Sáp nhập xã Tân Ngãi và xã Tân Hòa của huyện Châu Thành Tây vào
thị xã Vĩnh Long;
Năm 1981: Quyết định 69-HĐBT ngày 15 tháng 09
·
Quyết định 69-HĐBT[2] ngày 15 tháng 09 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc
chia xã để thành lập xã mới thuộc các huyện Cầu Ngang, Trà Cú, Long Hồ, tỉnh
Cửu Long:
Huyện Cầu Ngang
1.
Chia xã Trường Long Hòa thành hai xã lấy tên là xã Trường Long Hòa
và xã Dân Thành.
2.
Chia xã Ngũ Lạc thành hai xã lấy tên là xã Ngũ Lạc và xã Thạnh Hòa
Sơn.
3.
Chia xã Long Toàn thành hai xã lấy tên là xã Long Toàn và xã Long
Khánh.
4.
Chia xã Mỹ Long thành hai xã lấy tên là xã Mỹ Long và xã Hiệp
Thạnh.
5.
Tách ấp Cả Đôi của xã Long Vĩnh để sáp nhập vào xã Long Khánh cùng
huyện.
Huyện Trà Cú
1.
Chia xã Đôn Châu thành hai xã lấy tên là xã Đôn Châu và xã Đôn
Xuân.
2.
Chia xã Long Hiệp thành ba xã lấy tên là xã Long Hiệp, xã Tân Hiệp
và xã Ngọc Biên.
3.
Chia xã Ngãi Xuyên thành hai xã lấy tên là xã Ngãi Xuyên và xã
Thạnh Sơn.
4.
Chia xã Tập Ngãi thành hai xã lấy tên là xã Tập Ngãi và xã Ngãi
Hùng.
Huyện Long Hồ
1.
Chia xã Tâm Long thành hai xã lấy tên là xã Thanh Đức và xã Long
Mỹ.
Năm 1981: Quyết định 98-HĐBT ngày 29 tháng 09
·
Quyết định 98-HĐBT[3] ngày 29 tháng 09 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng phân vạch
địa giới huyện thuộc tỉnh Cửu Long:
huyện Châu Thành,
huyện Cầu Ngang, huyện Càng Long
1.
Huyện Châu Thành gồm có các xã Long Hoà, Hưng Mỹ, Phước Hảo, Hoà
Thuận của huyện Cầu Ngang và các xã Song Lộc, Đa Lộc, Lương Hòa, Nguyệt Hóa,
Thanh Mỹ của huyện Càng Long. Trụ sở huyện đóng tại xã Đa Lộc.
1.
Huyện Tiểu Cần gồm có các xã Tân Hòa, Hùng Hòa, Tập Ngãi, Ngãi
Hùng của huyện Trà Cú và các xã Tiểu Cần, Long Thới của huyện Cầu Kè và xã Hiếu
Tử của huyện Càng Long. Trụ sở huyện đóng tại xã Tiểu Cần.
2.
Huyện Càng Long gồm có các xã: Mỹ Cẩm, An Trường, Huyền Hội, Tân
An, Bình Phú, Phương Thạnh, Đại Phước, Nhị Long, Đức Mỹ. Trụ sở huyện đóng tại
xã Mỹ Cẩm.
3.
Huyện Trà Cú gồm có các xã: An Quãng Hữu, Lưu Nghiệp Anh, Đại An,
Đôn Châu, Đôn Xuân, Long Hiệp, Tân Hiệp, Ngãi Xuyên, Ngọc Biên, Thanh Sơn, Tập
Sơn, Phước Hưng, Hàm Giang. Trụ sở huyện đóng tại xã Ngãi Xuyên.
1.
Huyện Trà Ôn gồm có các xã Vĩnh Xuân, Thuận Thới, Hựu Thành, Tích
Thiện, Tân Mỹ, Thiện Mỹ, Trà Côn, Lục Sỹ và thị trấn Trà Ôn của huyện Cầu Kè và
các xã Thới Hòa, Xuân Hiệp, Hòa Bình của huyện Vũng Liêm. Trụ sở huyện đóng tại
thị trấn Trà Ôn.
2.
Huyện Cầu Kè gồm có các xã: An Phú Tân, Châu Điền, Hòa An, Ninh
Thới, Phong Phú, Phong Thạnh, Tam Ngãi, Thạnh Phú, Thông Hòa. Trụ sở huyện đóng
tại xã Hòa Ân.
3.
Huyện Vũng Liêm gồm có các xã: Hiếu Thành, Quới Thiện, Trung
Thành, Trung Hiếu, Trung Ngãi, Hiếu Phụng, Tân An Luông, Quới An, Trung Hiệp,
Trung Chánh. Trụ sở huyện đóng tại xã Trung Thành.
1.
Huyện Bình Minh gồm có các xã Thành Lợi, Mỹ Hòa, Mỹ Thuận, Tân
Qưới, Tân Lược, Đông Thành và thị trấn Cái Vồn của huyện Tam Bình. Trụ sở huyện
đóng tại thị trấn Cái Vồn.
2.
Huyện Tam Bình gồm có các xã Bình Ninh, Hậu Lộc, Hòa Hiệp, Loan
Mỹ, Mỹ Lộc, Mỹ Thạnh Trung, Ngãi Tứ, Song Phú, Tường Lộc và thị trấn Tam Bình.
Trụ sở huyện đóng tại thị trấn Tam Bình.
1.
Huyện Cầu Ngang gồm có các xã Thạnh Hòa Sơn, Long Sơn, Nhị Trường,
Hiệp Hòa, Vĩnh Kim, Mỹ Hòa, Hiệp Mỹ, Mỹ Long. Trụ sở huyện đóng tại xã Mỹ Hòa.
2.
Huyện Duyên Hải gồm có các xã Long Vĩnh, Trường Long Hòa, Dân
Thành, Long Khánh, Long Toàn, Long Hữu, Ngũ Lạc, Hiệp Thạnh. Trụ sở huyện đóng
tại xã Long Toàn.
1.
Huyện Long Hồ gồm có các xã An Bình, Bình Hòa Phước, Long Phước,
Lộc Hòa, Tân Hành, Đồng Phú, An Đức, Phú Qưới, Thanh Đức. Trụ sở huyện đóng tại
xã An Đức.
2.
Huyện Mang Thít gồm có các xã An Phước, Chánh Hội, Tân Long Hội,
Nhơn Phú, Mỹ An, Hòa Tịnh, Bình Phước, Long Mỹ. Trụ sở huyện đóng tại xã Chánh
Hội.
Năm 1985: Quyết định 86-HĐBT ngày 27 tháng 03
·
Quyết định 86-HĐBT[4] ngày 27 tháng 03 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng điều chỉnh
địa giới xã, thị trấn thuộc tỉnh Cửu Long:
huyện Cầu Ngang
1.
Chia xã Mỹ Long thành hai xã lấy tên là xã Mỹ Long Bắc và xã Mỹ
Long Nam.
2.
Chia xã Hiệp Hòa thành hai xã lấy tên là xã Hiệp Hòa và xã Kim
Hòa.
huyện Châu Thành
1.
Chia xã Long Hòa thành hai xã lấy tên là xã Long Hòa và xã Hòa
Minh.
huyện Vũng Liêm
1.
Chia xã Hiếu Thành thành ba xã lấy tên là xã Hiếu Thành, xã Hiếu
Nhơn và xã Hiếu Nghĩa.
2.
Chia xã Quới Thiện thành hai xã lấy tên là xã Quới Thiện và xã
Thanh Bình.
3.
Tách ấp Phong Thới và ấp Trung Tín thuộc xã Trung Thành để thành
lập thị trấn Vũng Liêm (thị trấn huyện lỵ huyện Vũng Liêm).
huyện Bình Minh
1.
Chia xã Mỹ Thuận thành ba xã lấy tên là xã Mỹ Thuận, xã Nguyễn Văn
Thảnh và xã Thuận An.
huyện Tam Bình
1.
Chia xã Song Phú thành hai xã lấy tên là xã Song Phú và xã Long
Phú.
huyện Duyên Hải
1.
Tách ấp Động Cao và ấp Hồ Thùng thuộc xã Dân Thành; tách các ấp Hồ
Tàu, Rạch Cái Cỏ, Phước Thiện và Vĩnh Lợi thuộc xã Long Vĩnh để thành lập xã
Đông Hải.
Năm 1986: Quyết định 44-HĐBT ngày 17 tháng 04
·
Quyết định 44-HĐBT[5] ngày 17 tháng 04 năm 1987 của Hội đồng Bộ trưởng về việc
điều chỉnh địa giới hành chính thị xã Vĩnh Long, huyện Long Hồ và Mang Thít,
tỉnh Vĩnh Long:
1.
Tách các xã An Bình, Bình Hòa Phước, Đồng Phú, Thanh Đức, Tân Hạnh
(trừ ấp An Hiệp và 1/2 ấp Phước Bình), và xã Long Phước (gồm ấp Phước Hanh,
Phước Ngươn A, 1/2 ấp Phước Lợi A và 4/5 ấp Phước Lợi B) thuộc huyện Long Hồ để
sáp nhập vào thị xã Vĩnh Long.
2.
Thành lập xã Phước Hậu thuộc thị xã Vĩnh Long trên cơ sở các ấp
Phước Hanh, Phước Ngươn A, 1/2 Phước Lợi A và 4/5 Phước lợi B của xã Long Phước
thuộc huyện Long Hồ mới sáp nhập vào thị xã Vĩnh Long.
3.
Sau khi mở rộng địa giới hành chính, thị xã Vĩnh Long có 7 phường
là phường 1, phường 2, phường 3, phường 4, phường 5, phường 8, phường 9 và 8 xã
An Bình, Bình Hòa Phước, Đồng Phú, Phước Hậu, Tân Ngãi, Tân Hòa, Thanh Đức, Tân
Hạnh với diện tích tự nhiên 13.876,40 hécta cùng 155.801 nhân khẩu.
4.
Xã Phước Hậu thuộc thị xã Vĩnh Long có tổng diện tích tự nhiên
911,99 hécta với 6.774 nhân khẩu.
5.
Xã Tân Hạnh thuộc thị xã Vĩnh Long có 1.417,20 hécta diện tích tự
nhiên với 11.521 nhân khẩu.
6.
Xã Long Phước thuộc huyện Long Hồ có 1.360,67 hécta diện tích tự
nhiên với 11.932 nhân khẩu.
7.
Sáp nhập phần còn lại của xã Tân Hạnh là ấp An Hiệp và 1/2 ấp
Phước Bình vào xã Phú Quới cùng huyện Long Hồ.
1.
Sáp nhập huyện Long Hồ và huyện Mang Thít thành một huyện lấy tên
là huyện Long Hồ.
2.
Huyện Long Hồ có 12 xã An Đức, An Phước, Chánh Hội, Bình Phước,
Nhơn Phú, Lộc Hòa, Long Phước, Long Mỹ, Hòa Tịnh, Mỹ An, Tân Long Hội và Phú
Quới với diện tích tự nhiên 26.117 hécta và 142.537 nhân khẩu.
Năm 1991: Quyết định ngày 23 tháng 11
·
Quyết định ngày 23 tháng 11 năm 1991 của Ban Tổ chức Chính phủ về
việc điều chỉnh địa giới thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện Long Hồ, Cầu
Ngang:
huyện Long Hồ
1.
Tách một phần đất của xã An Đức để thành lập thị trấn Long Hồ (thị
trấn huyện lị huyện Long Hồ).
huyện Cầu Ngang
1.
Tách một phần đất của xã Mỹ Hòa để thành lập thị trấn Cầu Ngang
(thị trấn huyện lị huyện Cầu Ngang).
2.
Sáp nhập 2 xã Mỹ Long Bắc và Mỹ Long Nam thành xã Mỹ Long.
RBP
Tái lập
Năm 1991: Nghị quyết ngày 26 tháng 12
·
Nghị quyết ngày 26 tháng 12 năm 1991 của Quốc hội, chia tỉnh Cửu
Long thành tỉnh Trà Vinh và tỉnh Vĩnh Long:
Tỉnh Vĩnh Long:
Tỉnh Vĩnh Long có sáu
đơn vị hành chính gồm: Thị xã Vĩnh Long và
năm huyện: Bình Minh, Long Hồ, Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm
·
Tỉnh lỵ: Thị xã Vĩnh Long.
Tỉnh Trà Vinh:
Tỉnh Trà Vinh có tám đơn
vị hành chính gồm: Thị xã Trà Vinh và
bảy huyện: Càng Long, Cầu Kè, Cầu Ngang, Châu Thành, Duyên Hải, Tiểu Cần, Trà Cú
·
Tỉnh lỵ: Thị xã Trà Vinh.
Năm 1994: Nghị định 99-CP ngày 29 tháng 08
·
Nghị định 99-CP[6] ngày 29 tháng 08 năm 1994 của Chính phủ về việc điều chỉnh
địa giới thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện Châu Thành, Tiểu Cần, Trà Cú,
tỉnh Trà Vinh:
huyện Châu Thành
1.
Thành lập thị trấn Châu Thành trên cơ sở điều chỉnh một phần diện
tích và dân số của xã Đa Lộc.
huyện Tiểu Cần
1.
Thành lập thị trấn Tiểu Cần trên cơ sở điều chỉnh một phần diện
tích và dân số của xã Tiểu Cần.
2.
Đổi tên xã Tiểu Cần thành xã Phú Cần.
huyện Trà Cú
1.
Thành lập thị trấn Trà Cú trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích
và dân số của các xã Thanh Sơn và Ngãi Xuyên.
Năm 1995: Nghị định 62-CP ngày 07 tháng 10
·
Nghị định 62-CP[7] ngày 07 tháng 10 năm 1995 của Chính phủ về việc điều chỉnh
địa giới thành lập thị trấn thuộc các huyện Cầu Kè, Cầu Ngang, Duyên Hải, Tiểu
Cần, tỉnh Trà Vinh:
huyện Cầu Kè
1.
Thành lập thị trấn Cầu Kè trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích
và dân số của xã Hòa Ân.
huyện Cầu Ngang
1.
Thành lập thị trấn Mỹ Long trên cơ sở điều chỉnh một phần diện
tích và dân số của xã Mỹ Long.
huyện Duyên Hải
1.
Thành lập thị trấn Duyên Hải trên cơ sở điều chỉnh một phần diện
tích và dân số của các xã Long Toàn và Long Hữu.
huyện Tiểu Cần
1.
Thành lập thị trấn Cầu Quan trên cơ sở điều chỉnh một phần diện
tích và dân số của xã Long Thới.
Năm 1996: Nghị định 57-CP ngày 03 tháng 10
·
Nghị định 57-CP[8] ngày 03 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ về việc điều chỉnh
địa giới thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện Càng Long, Cầu Ngang, Châu
Thành, Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh:
huyện Càng Long
1.
Thành lập xã Tân Bình trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích và
dân số của xã Tân An.
2.
Thành lập thị trấn Càng Long trên cơ sở điều chỉnh một phần diện
tích và dân số của xã Mỹ Cẩm.
huyện Cầu Ngang
1.
Thành lập xã Thuận Hòa trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích và
dân số của xã Mỹ Hòa.
2.
Thành lập xã Trường Thọ trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích
và dân số của xã Nhị Trường.
huyện Châu Thành
1.
Thành lập xã Hòa Lợi trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích và
dân số của xã Hòa Thuận.
huyện Tiểu Cần
1.
Thành lập xã Hiếu Trung trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích
và dân số của xã Hiếu Tử.
Năm 1998: Nghị định 13/1998/NĐ-CP ngày 02 tháng
03
·
Nghị định 13/1998/NĐ-CP[9] ngày 02 tháng 03 năm 1998 của Chính phủ thành lập xã thuộc
các huyện Châu Thành, Trà Cú, Tiểu Cần, Cầu Ngang, Cầu Kè và Càng Long, tỉnh
Trà Vinh:
huyện Châu Thành
1.
Thành lập xã Mỹ Chánh thuộc huyện Châu Thành trên cơ sở 2.558,3 ha
diện tích tự nhiên và 9.495 nhân khẩu của xã Thanh Mỹ.
huyện Trà Cú
1.
Thành lập xã Định An thuộc huyện Trà Cú trên cơ sở 1.696,51 ha
diện tích tự nhiên và 6.848 nhân khẩu của xã Đại An.
huyện Tiểu Cần
1.
Thành lập xã Tân Hùng thuộc huyện Tiểu Cần trên cơ sở 1.890,89 ha
diện tích tự nhiên và 8.374 nhân khẩu của xã Hùng Hòa.
huyện Cầu Ngang
1.
Chia xã Mỹ Long thuộc huyện Cầu Ngang thành hai xã Mỹ Long Nam và
Mỹ Long Bắc.
huyện Cầu Kè
1.
Thành lập xã Hoà Tân thuộc huyện Cầu Kè trên cơ sở 1.261,72 ha
diện tích tự nhiên và 5.198 nhân khẩu của xã Hoà Ân; 1.657,97 ha diện tích tự
nhiên và 4.501 nhân khẩu của xã An Phú Tân.
huyện Càng Long
1.
Thành lập xã An Trường A thuộc huyện Càng Long trên cơ sở 1.658,3
ha diện tích tự nhiên và 9.134 nhân khẩu của xã An Trường.
Năm 2002: Nghị định 70/2002/NĐ-CP ngày 18 tháng
02
·
Nghị định 70/2002/NĐ-CP[10] ngày 18 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ điều chỉnh địa giới
hành chính để mở rộng thị xã Trà Vinh và thành lập phường thuộc thị xã Trà
Vinh, tỉnh Trà Vinh:
thị xã Trà Vinh,
huyện Châu Thành
1.
Điều chỉnh địa giới hành chính để mở rộng thị xã Trà Vinh trên cơ
sở sáp nhập 187,13 ha diện tích tự nhiên và 4.839 nhân khẩu của xã Nguyệt Hóa;
714,8 ha diện tích tự nhiên và 4.972 nhân khẩu của xã Đa Lộc; 400,16 ha diện
tích tự nhiên và 5.020 nhân khẩu của xã Lương Hòa thuộc huyện Châu Thành vào
thị xã Trà Vinh.
2.
Thành lập phường 8 thuộc thị xã Trà Vinh trên cơ sở 187,13 ha diện
tích tự nhiên và 4.839 nhân khẩu của xã Nguyệt Hóa; 123,7 ha diện tích tự nhiên
và 2.534 nhân khẩu của xã Lương Hòa.
3.
Thành lập phường 9 thuộc thị xã Trà Vinh trên cơ sở 714,8 ha diện
tích tự nhiên và 4.972 nhân khẩu của xã Đa Lộc; 276,46 ha diện tích tự nhiên và
2.486 nhân khẩu của xã Lương Hòa.
4.
Thị xã Trà Vinh có 6.515,69 ha diện tích tự nhiên và 86.102 nhân
khẩu; gồm 10 đơn vị hành chính trực thuộc là các phường 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8,
9 và xã Long Đức.
5.
Huyện Châu Thành sau khi điều chỉnh địa giới hành chính còn lại
43.161,21 ha diện tích tự nhiên và 134.587 nhân khẩu; gồm 13 đơn vị hành chính
trực thuộc là các xã Thanh Mỹ, Đa Lộc, Lương Hòa, Nguyệt Hóa, Song Lộc, Hòa
Lợi, Phước Hảo, Hưng Mỹ, Long Hòa, Hòa Minh, Hòa Thuận, Mỹ Chánh và thị trấn
Châu Thành.
6.
Xã Nguyệt Hóa thuộc huyện Châu Thành còn lại 1.194,17 ha diện tích
tự nhiên và 6.278 nhân khẩu.
7.
Xã Lương Hòa thuộc huyện Châu Thành còn lại 4.574,44 ha diện tích
tự nhiên và 18.108 nhân khẩu.
8.
Xã Đa Lộc thuộc huyện Châu Thành còn lại 3.787 ha diện tích tự
nhiên và 12.397 nhân khẩu.
Năm 2003: Nghị định 157/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng
12
·
Nghị định Nghị định 157/2003/NĐ-CP[11] ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ điều chỉnh địa giới
hành chính để thành lập xã thuộc các huyện Châu Thành, Cầu Ngang, Càng Long,
Trà Cú, tỉnh Trà Vinh:
huyện Châu Thành
1.
Thành lập xã Lương Hòa A thuộc huyện Châu Thành trên cơ sở
2.348,77 ha diện tích tự nhiên và 8.557 nhân khẩu của xã Lương Hòa.
huyện Cầu Ngang
1.
Chia xã Hiệp Mỹ thuộc huyện Cầu Ngang thành xã Hiệp Mỹ Đông và xã
Hiệp Mỹ Tây.
huyện Càng Long
1.
Thành lập xã Đại Phúc thuộc huyện Càng Long trên cơ sở 1.050,675
ha diện tích tự nhiên và 5.003 nhân khẩu của xã Đại Phước.
2.
Thành lập xã Nhị Long Phú thuộc huyện Càng Long trên cơ sở
1.193,13 ha diện tích tự nhiên và 7.560 nhân khẩu của xã Nhị Long.
huyện Trà Cú
1.
Thành lập xã Kim Sơn thuộc huyện Trà Cú trên cơ sở 2.228,72 ha
diện tích tự nhiên và 7.874 nhân khẩu của xã Thanh Sơn.
2.
Thành lập xã Tân Sơn thuộc huyện Trà Cú trên cơ sở 1.521,145 ha
diện tích tự nhiên và 6.435 nhân khẩu của xã Tập Sơn.
Năm 2008: Nghị định 86/2008/NĐ-CP ngày 01 tháng
08
huyện Trà Cú
·
Nghị định 86/2008/NĐ-CP[12] ngày 01 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ điều chỉnh địa giới
hành chính xã, thành lập xã thị trấn thuộc huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh:
1.
Thành lập thị trấn Định An thuộc huyện Trà Cú trên cơ sở điều
chỉnh 403,86 ha diện tích tự nhiên và 5.444 nhân khẩu của xã Định An.
2.
Thành lập xã Hàm Tân thuộc huyện Trà Cú trên cơ sở điều chỉnh
2.098 ha diện tích tự nhiên và 7.759 nhân khẩu của xã Hàm Giang.
3.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính:
1.
Xã Định An còn lại 1.582,31 ha diện tích tự nhiên và 3.695 nhân
khẩu.
2.
Xã Hàm Giang còn lại 1.652 ha diện tích tự nhiên và 7.111 nhân
khẩu.
4.
Huyện Trà Cú có 36.965,77 ha diện tích tự nhiên và 166.726 nhân
khẩu, có 19 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các xã: An Quãng Hữu, Lưu
Nghiệp Anh, Đại An, Đôn Châu, Đôn Xuân, Long Hiệp, Tân Hiệp, Ngãi Xuyên, Ngọc
Biên, Thanh Sơn, Kim Sơn, Tập Sơn, Tân Sơn, Phước Hưng, Định An, Hàm Giang, Hàm
Tân và thị trấn Trà Cú, thị trấn Định An.
Năm 2010: Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 04 tháng 03
thành phố Trà Vinh
·
Nghị quyết 11/NQ-CP[13] ngày 04 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ thành lập thành phố
Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh:
1.
Thành lập thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh trên cơ sở toàn
bộ diện tích tự nhiên, dân số và các đơn vị hành chính trực thuộc của thị xã
Trà Vinh.
2.
Thành phố Trà Vinh có diện tích tự nhiên 6.803,50 ha và 131.360
nhân khẩu, 10 đơn vị hành chính cấp xã, gồm các phường: phường 1, phường 2,
phường 3, phường 4, phường 5, phường 6, phường 7, phường 8, phường 9 và xã Long
Đức.
3.
Địa giới hành chính thành phố Trà Vinh: phía Đông và phía Nam giáp
huyện Châu Thành, phía Tây giáp huyện Càng Long, phía Bắc giáp sông Cổ Chiên.
Năm 2011: Nghị quyết số 85/NQ-CP ngày 08 tháng
06
huyện Duyên Hải
·
Nghị quyết số 85/NQ-CP[14] ngày 08 tháng 06 năm 2011 của Chính phủ về việc điều chỉnh
địa giới hành chính xã Long Khánh để thành lập thị trấn Long Thành thuộc huyện
Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh:
1.
Thành lập thị trấn Long Thành thuộc huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh
trên cơ sở điều chỉnh 516,22 ha diện tích tự nhiên và 7.147 nhân khẩu của xã
Long Khánh.
2.
Thị trấn Long Thành có 516,22 ha diện tích tự nhiên và 7.147 nhân
khẩu.
3.
Địa giới hành chính thị trấn Long Thành: Đông giáp xã Long Toàn,
huyện Duyên Hải; Tây, Nam và Bắc giáp xã Long Khánh, huyện Duyên Hải.
4.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập thị trấn, xã
Long Khánh còn lại 4.805,07 ha diện tích tự nhiên và 6.194 nhân khẩu.
5.
Huyện Duyên Hải có 38.507,65 ha diện tích tự nhiên và 98.651 nhân
khẩu; có 11 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm thị trấn Long Thành, thị trấn
Duyên Hải và các xã: Long Khánh, Long Toàn, Long Vĩnh, Long Hữu, Dân Thành,
Hiệp Thạnh, Ngũ Lạc, Đông Hải, Trường Long Hòa.
Năm 2015: Nghị quyết 934/NQ/UBTVQH13 ngày 15
tháng 05
·
Nghị quyết 934/NQ/UBTVQH13[15] ngày 15 tháng 05 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Trà Cú, huyện Duyên Hải để thành lập
thị xã Duyên Hải và 02 phường thuộc thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh:
1.
Chuyển toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của hai xã Đôn Châu và
Đôn Xuân thuộc huyện Trà Cú về huyện Duyên Hải quản lý.
2.
Điều chỉnh 1.531,40 ha diện tích tự nhiên và 2.711 nhân khẩu của
xã Dân Thành về xã Đông Hải quản lý.
3.
Thành lập thị xã Duyên Hải trên cơ sở điều chỉnh 17.710 ha diện
tích tự nhiên và 56.000 nhân khẩu của huyện Duyên Hải (bao gồm toàn bộ diện
tích tự nhiên và dân số của thị trấn Duyên Hải và các xã: Dân Thành, Hiệp
Thạnh, Long Hữu, Long Toàn, Trường Long Hòa).
4.
Thành lập phường 1 thuộc thị xã Duyên Hải trên cơ sở toàn bộ
200,54 ha diện tích tự nhiên và 12.493 nhân khẩu của thị trấn Duyên Hải, 1.150
ha diện tích tự nhiên và 1.747 nhân khẩu của xã Long Toàn. Phường 1 có 1.350,54
ha diện tích tự nhiên và 14.240 nhân khẩu.
5.
Thành lập phường 2 thuộc thị xã Duyên Hải trên cơ sở 790,67 ha
diện tích tự nhiên và 6.253 nhân khẩu của xã Long Toàn, 362,73 ha diện tích tự
nhiên và 6.456 nhân khẩu của xã Long Hữu. Phường 2 có 1.153,40 ha diện tích tự
nhiên và 12.709 nhân khẩu.
·
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính:
1.
Thị xã Duyên Hải có 17.710 ha diện tích tự nhiên và 56.000 nhân khẩu;
có 7 đơn vị hành chính chính trực thuộc gồm phường 1, phường 2 và các xã: Dân
Thành, Hiệp Thạnh, Long Hữu, Long Toàn, Trường Long Hòa.
2.
Xã Long Toàn còn lại 3.400,93 ha diện tích tự nhiên và 5.082 nhân
khẩu.
3.
Xã Long Hữu còn lại 3.260,27 ha diện tích tự nhiên và 6.529 nhân
khẩu.
4.
Xã Dân Thành còn lại 2.603 ha diện tích tự nhiên và 5.757 nhân
khẩu.
5.
Huyện Duyên Hải có 7 đơn vị hành chính trực thuộc gồm thị trấn
Long Thành và 6 xã: Đôn Châu, Đôn Xuân, Đông Hải, Long Khánh, Long Vĩnh, Ngũ
Lạc.
6.
Xã Đông Hải có 5.924 ha diện tích tự nhiên và 11.401 nhân khẩu.
7.
Huyện Trà Cú còn lại 17 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 2 thị
trấn: Trà Cú, Định An và 15 xã: An Quảng Hữu, Đại An, Định An, Hàm Giang, Hàm
Tân, Kim Sơn, Long Hiệp, Lưu Nghiệp Anh, Ngãi Xuyên, Ngọc Biên, Phước Hưng, Tân
Hiệp, Tân Sơn, Tập Sơn, Thanh Sơn.
8.
Tỉnh Trà Vinh có 9 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm thành phố Trà
Vinh, thị xã Duyên Hải và 7 huyện: Càng Long, Cầu Kè, Cầu Ngang, Châu Thành,
Duyên Hải, Tiểu Cần, Trà Cú.
Năm 2016: Quyết định 241/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02
·
Quyết định 241/QĐ-TTg[16] ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc
công nhận thành phố Trà Vinh là
đô thị loại II trực thuộc tỉnh Trà Vinh.
Chú thích
(liên kết WiKiWand)
2.
^ Quyết định 69-HĐBT chia xã để thành
lập xã mới thuộc các huyện Cầu Ngang, Trà Cú, Long Hồ, tỉnh Cửu Long
5.
^ Quyết định 44-HĐBT điều chỉnh địa
giới hành chính thị xã Vĩnh Long, huyện Long Hồ và Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long
6.
^ Nghị định 99-CP
điều chỉnh địa giới thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện Châu Thành, Tiểu
Cần, Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
7.
^ Nghị định 62-CP
điều chỉnh địa giới thành lập thị trấn thuộc các huyện Cầu Kè, Cầu Ngang, Duyên
Hải, Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
8.
^ Nghị định 57-CP
điều chỉnh địa giới thành lập xã, thị trấn thuộc các huyện Càng Long, Cầu
Ngang, Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
9.
^ Nghị định 13/1998/NĐ-CP thành lập
xã thuộc các huyện Châu Thành, Trà Cú, Tiểu Cần, Cầu Ngang, Cầu Kè và Càng
Long, tỉnh Trà Vinh
10.
^ Nghị định 70/2002/NĐ-CP về việc
điều chỉnh địa giới hành chính để mở rộng thị xã Trà Vinh và thành lập phường
thuộc thị xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh
11.
^ Nghị định 157/2003/NĐ-CP điều chỉnh
địa giới hành chính để thành lập xã thuộc các huyện Châu Thành, Cầu Ngang, Càng
Long, Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
12.
^ Nghị định 86/2008/NĐ-CP điều chỉnh
địa giới hành chính xã, thành lập xã thị trấn thuộc huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
14.
^ Nghị quyết 85/NQ-CP điều chỉnh địa
giới hành chính xã Long Khánh để thành lập thị trấn Long Thành thuộc huyện
Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh
15.
^ “Nghị quyết 934/NQ-UBTVQH13 điều
chỉnh địa giới hành chính huyện Trà Cú, huyện Duyên Hải để thành lập thị xã
Duyên Hải và 02 phường thuộc thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh”.